Hỏi: Tôi có người bạn 19 tuổi và em gái 16 tuổi hiện đang sống ở nước ngoài, hiện chỉ còn 2 anh em sống với nhau do bố mẹ vừa qua đời. Liệu tôi có thể bảo lãnh hay làm gì để giúp bạn tôi qua Việt Nam sinh sống hay không? Nếu được thì tôi phải làm gì? Hiện tôi 23 tuổi và đang làm nhân viên kinh doanh. Mong nhận được hồi âm sớm. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Điều 2 Pháp lệnh số 24/1999/ PL–UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Việt Nam ngày 28/04/200 về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định:

"Cơ quan, tổ chức Việt Nam, cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam, công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được mời người nước ngoài vào Việt Nam.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài vào Việt Nam có trách nhiệm bảo đảm mục đích nhập cảnh của người nước ngoài; bảo đảm tài chính và cộng tác với các cơ quan nhà nước giải quyết các sự cố phát sinh đối với người nước ngoài”.

Áp dụng quy định pháp luật trên đây đối với trường hợp bạn nêu, bạn có thể giúp bạn của mình bằng cách mời họ qua Việt Nam sinh sống. Tuy nhiên, khi thực hiện thủ tục mời người nước ngoài vào Việt Nam, bạn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về nhập cảnh và cư trú. Cụ thể như sau:

- Khi mời người nước ngoài vào Việt Nam, bạn phải làm đơn và nộp tại Cục quản lý xuất nhập cảnh (bạn có thể xin mẫu đơn tại cơ quan quản lý xuất nhâp cảnh). Đơn phải có xác nhận theo quy định sau đây:

“Nếu người mời là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, thì đơn phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xã nơi cư trú.

Nếu người mời là người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam từ 6 tháng trở lên, thì đơn phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập”.

(điểm b, mục 2, Phần I Thông tư Liên tịch số 04/2002/TTLT-BCA-BNG của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao ngày 29/01/2002 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 21/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/05/2001 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Thông tư này đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư Liên tịch số 01/2007/TTLT-BCA-BNG của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao ngày 03/01/2007 liên quan đến vấn đề này).

- Cục Quản lý xuất nhập cảnh có văn bản trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn hoặc đơn đề nghị (điểm c, mục 2, Phần I Thông Liên tịch số 04/2002/TTLT-BCA-BNG) .

Khi được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh chấp thuận cho bạn mời người nước ngoài vào Việt Nam, bạn phải giúp bạn của mình thực hiện thủ tục xin cấp thị thực Việt Nam tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an, cơ quan lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

Hồ sơ xin cấp thị thực gồm: một đơn (xin tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại) kèm hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. Đơn xin cấp thị thực được trả lời trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (Điều 4 Pháp lệnh số 24/1999/ PL–UBTVQH10mục 1, Phần II Thông Liên tịch số 04/2002/TTLT-BCA-BNG).

Sau khi hoàn tất thủ tục nhập cảnh vào Việt Nam, bạn của bạn phải khai báo tạm trú tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Thủ tục khai báo tạm trú gồm: xuất trình hộ chiếu, tờ khai nhập xuất cảnh, chứng nhận tạm trú và thị thực; khai vào phiếu khai báo tạm trú theo mẫu do Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh ban hành (Điều 11 Pháp lệnh số 24/1999/ PL–UBTVQH10 mục 2, Phần III Thông Liên tịch số 04/2002/TTLT-BCA-BNG).

Dat Cau Hoi




 

Báo TINTUCVIETDUC-Trang tiếng Việt nhiều người xem nhất tại Đức

- Báo điện tử tại Đức từ năm 1995 -

TIN NHANH | THỰC TẾ | TỪ NƯỚC ĐỨC